Vấn đề bạn đọc quan tâm
Một số điểm mới đáng chú ý của Bộ luật Lao động sửa đổi năm 2019
Một số điểm mới đáng chú ý của Bộ luật
Lao động sửa đổi năm 2019
Sáng 20/11/2019, Quốc hội đã thông
qua Bộ luật Lao động (sửa đổi) năm 2019 với 90,06% đại biểu Quốc hội tham
gia biểu quyết tán thành, với rất nhiều nội dung liên quan mật thiết đến người
lao động (NLĐ) và doanh nghiệp (DN) như: Thời giờ làm việc bình thường, làm
thêm giờ, tuổi nghỉ hưu... Bộ luật Lao động sửa đổi có hiệu lực từ ngày
01/01/2021. Dưới đây là một số điểm mới đáng chú ý của Bộ luật này:
1.
Mở rộng phạm vi và đối tượng điều chỉnh
Nếu như Bộ luật Lao động 2012 quy định tiêu chuẩn lao
động; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động...
trong quan hệ lao động và các quan hệ khác liên quan trực tiếp đến quan hệ lao
động thì Bộ luật Lao động 2019 mở rộng thêm phạm vi và đối tượng điều chỉnh là người
làm việc không có quan hệ lao động cùng một số tiêu chuẩn lao động
riêng nhằm hỗ trợ người lao động không thuộc khu vực có quan hệ lao động (như ở
nông thôn, lao động thời vụ)...
Ngoài ra, Bộ luật Lao động 2019 quy định về nguyên tắc
nhằm bảo đảm quyền của các tổ chức đại diện người lao động và tổ chức đại diện
người sử dụng lao động trong đối thoại, thương lượng, xây dựng quan hệ lao động
tiến bộ, hài hòa và ổn định.
2. Quốc khánh được
nghỉ 02 ngày
Tổng số ngày nghỉ lễ, tết hàng năm sẽ nâng lên 11 ngày
theo Bộ luật Lao động 2019, trong đó: Tết Dương lịch: 01 ngày; Tết Âm lịch: 05
ngày; Ngày Chiến thắng (30/4 Dương lịch): 01 ngày; Ngày Quốc tế lao động (01/5
Dương lịch): 01 ngày; Ngày Quốc khánh: 02 ngày; Ngày Giỗ tổ Hùng Vương (10/3 Âm
lịch): 01 ngày. Trong những ngày này, người lao động được nghỉ làm việc và hưởng
nguyên lương.
3.
Tăng tuổi nghỉ hưu lên 62 tuổi với nam, 60 tuổi với nữ
Bộ luật Lao động 2019 sửa đổi quy định về tuổi nghỉ
hưu. Cụ thể: "Tuổi nghỉ hưu của người
lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho
đến khi đủ 62 tuổi với nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào
năm 2035. Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao
động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với nam; đủ 55 tuổi 04 tháng đối với
nữ. Sau đó, cứ mỗi mỗi năm tăng thêm 03 tháng với lao động nam; 04 tháng với
lao động nữ." Riêng người bị suy giảm khả năng lao động; người làm nghề,
công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm hay làm việc ở nơi có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thì có thể
nghỉ hưu trước không quá 05 tuổi.
So với quy định của Bộ luật Lao động
2012 thì tuổi nghỉ hưu của người lao động đã tăng lên đáng kể; đồng thời, với
những công việc đặc thù thì việc nghỉ hưu trước tuổi cũng được quy định rõ ràng
hơn.
4.
Tăng thời giờ làm thêm theo tháng lên 40 giờ
Bộ luật Lao động 2012 quy định số giờ làm thêm tối đa
của người lao động là không quá 30 giờ/tháng và 1 năm không quá 200 giờ, trường
hợp đặc biệt không quá 300 giờ (Điều 106). So với Bộ luật lao động 2012, Bộ luật
Lao động 2019 đã điều chỉnh thời giờ làm thêm như sau: Số giờ làm thêm trong
tháng tăng lên 40 giờ thay vì 30 giờ và quy định cụ thể hơn các trường hợp được
làm thêm tới 300 giờ/năm như sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm là hàng dệt,
may, da, giày, linh kiện điện, điện tử, chế biến nông, lâm, thủy sản; cung cấp
điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước…
Nội dung điều chỉnh này là hoàn toàn phù hợp, đáp ứng
nhu cầu của đa số doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu của một bộ phận không nhỏ người
lao động có nguyện vọng làm thêm để tăng thêm thu nhập và tăng tính cạnh tranh
của thị trường lao động Việt Nam so với các quốc gia trong khu vực: trong mối
tương quan so sánh với các quốc gia trong khu vực thì số giờ làm thêm tối đa của
người lao động Việt Nam hiện ở mức thấp so với các nước như Trung Quốc, Thái
Lan, và một số nước khác trong khối ASEAN.
5. Về Hợp đồng lao động
- Bộ luật Lao động mới đã ghi nhận hình thức giao kết
hợp đồng lao động thông qua phương tiện điện tử có giá trị như hợp đồng lao động
bằng văn bản. Điều này xuất phát từ thực tiễn, với sự phát triển của khoa học
công nghệ thì việc giao kết hợp đồng lao động không đơn thuần chỉ bằng văn bản,
lời nói hay hành vi, giúp các bên ký kết Hợp đồng lao động một cách chủ động, dễ
dàng và tiết kiệm hơn. Thay vì ký kết trực tiếp và bằng văn bản, người lao động
và người sử dụng lao động có thể dễ dàng ký kết hợp đồng thông qua các phương
tiện điện tử như fax, email…
- Bên cạnh đó, người lao động cũng được quyền đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần lý do mà chỉ cần báo trước theo thời
hạn quy định tương ứng với các loại hợp đồng; được yêu cầu người sử dụng lao động
cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của mình khi chấm
dứt hợp đồng lao động... Quy định này để đảm bảo quyền được lựa chọn việc làm tốt
hơn cho NLĐ và phòng chống cưỡng bức lao động: bất cứ khi nào mà NLĐ cảm thấy
không hài lòng với việc làm hiện tại hoặc tìm kiếm được việc làm tốt hơn ở
doanh nghiệp khác thì họ sẽ thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
mà không cần có lý do, chỉ cần báo trước. Đồng thời, quy định báo trước một thời
hạn nhất định để doanh nghiệp biết, chủ động trong việc tìm kiếm lao động thay
thế.
Ngoài ra, Bộ luật lao động 2019 quy định linh hoạt về
thử việc bằng việc thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc
giao kết hợp đồng thử việc; được quyền yêu cầu người sử dụng lao động cung cấp
bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của mình khi chấm dứt hợp
đồng lao động và các chi phí của việc cung cấp này do người sử dụng lao động trả...
6. Về quy định đối
với lao động nữ
Những quy định riêng đối với lao động nữ và bảo đảm
bình đẳng giới đã được thay đổi về quan điểm tiếp cận bảo đảm quyền việc làm,
quyền lao động của lao động nữ thay vì quy định hạn chế như Bộ Luật Lao động 2012
hiện hành, nhằm vừa tạo điều kiện mở rộng cơ hội việc làm cho lao động nữ mà vẫn
bảo đảm các điều kiện, tiêu chuẩn về lao động. Bộ luật Lao động 2019 đã bổ sung
quy định trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian lao động nữ mang
thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì được ưu tiên giao kết hợp đồng lao động
mới...
7. Quy định về giải
quyết tranh chấp lao động
Bộ luật Lao động 2019 quy định linh hoạt hơn quyền lựa
chọn cơ chế giải quyết tranh chấp lao động sau khi tiến hành thủ tục hòa giải,
không quy định sự can thiệp của hành chính của Nhà nước đối với giải quyết
tranh chấp lao động;
Bổ sung các trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc
trở ngại khách quan mà không thể yêu cầu đúng thời hạn thì thời gian có sự kiện
bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hiệu yêu cầu giải
quyết tranh chấp lao động cá nhân;
Bổ sung quy định trách nhiệm của cơ quan chuyên môn về
lao động - thương binh và xã hội thuộc Ủy ban nhân dân là đầu mối tiếp nhận các
yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động, có trách nhiệm phân loại, hướng dẫn hỗ
trợ và giúp đỡ các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động.
8. Không can thiệp trực tiếp vào tiền lương của
doanh nghiệp
Theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 về tiền lương,
Nhà nước không can thiệp trực tiếp vào chính sách tiền lương của doanh nghiệp.
Tiền lương được thực hiện trên cơ sở thương lượng, thoả thuận giữa các bên;
doanh nghiệp chủ động trong việc xây dựng thang lương, bảng lương và định mức
lao động trên cơ sở thương lượng, thoả thuận với người lao động; bổ sung quy định
trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do
hai bên thỏa thuận…
Nếu như Bộ luật Lao động 2012 quy định Chính phủ công
bố mức lương tối thiểu vùng thì theo quy định của Bộ luật Lao động 2019, Chính
phủ chỉ công bố mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ.
Điều này đồng nghĩa với việc dù trả lương ở mức thấp nhất nhưng doanh nghiệp vẫn
phải đảm bảo được mức sống tối thiểu cho người lao động.
Bài viết: Thủy Bùi (V4 – VC1)
Tin liên quan:
- Cho vay trái phép từ quỹ bảo hiểm xã hội - về xử lý nợ vay khi tuyên bố phá sản đối với doanh nghiệp vay vốn và trách nhiệm dân sự trong vụ án hình sự
- Phim tài liệu kỷ niệm 45 năm Ngày Giải phóng miền Nam
- Những dấu mốc trưởng thành của Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội
- Giới thiệu “Tuyển tập thông báo rút kinh nghiệm và kiến nghị nghiệp vụ của các Viện kiểm sát nhân dân cấp cao (từ năm 2015 đến năm 2018)”
- Nhận diện vi phạm tín dụng: Lấp lỗ hổng pháp lý và quản lý hoạt động tín dụng ngân hàng
- Nhận diện vi phạm tín dụng- Bài 4: Sự cám dỗ của “miếng bánh” ngân hàng
- Nhận diện vi phạm tín dụng- Bài 3:Trách nhiệm bên thứ ba liên quan
- Nhận diện vi phạm tín dụng- Bài 2:Tranh chấp trong tín dụng ngân hàng - Muôn hình vạn trạng
- Nhận diện vi phạm trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng
- Giải pháp nâng cao hiệu quả thu hồi tài sản trong giai đoạn thực hành quyền công tố, KSXX phúc thẩm các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế
- Giải quyết án kiện hành chính rất cần sự tham gia tích cực, có trách nhiệm của người bị kiện
- ĐIỆN BIÊN PHỦ KHÔNG CHỈ LÀ ĐIỂM HẸN HÒA BÌNH MÀ CÒN CÓ NHỮNG TƯỢNG ĐÀI
- Cần bổ sung quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Viện kiểm sát nhân dân cấp cao
- Vướng mắc về áp dụng tình tiết định khung “Sử dụng mạng Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội” đối với tội đánh bạc, tổ chức đánh bạc
- Bàn về thẩm quyền thụ lý giải quyết vụ án hành chính của Tòa án
- HÀNH TRÌNH MINH OAN CHO NGƯỜI KHÔNG PHẠM TỘI NHƯNG 3 LẦN BỊ KẾT ÁN